|
TƯ VẤN |
Quyền yêu cầu thi hành án? (16:36, 17/03/2008)
Con tôi bị người khác đánh và gia đình phải bỏ ra hơn 25 triệu đồng để điều trị. Hai người đánh con tôi bị xử phạt tù và phải bồi thường chi phí điều trị 26 triệu đồng. Song họ mới chỉ đưa 15 triệu đồng. Con tôi phải làm sao để được nhận số tiền còn lại? (Ông Nguyễn Văn Toàn, Đức Linh, Bình Thuận) |
|
|
|
Luật sư Nguyễn Bảo Trâm trả lời: Con của ông có thể trực tiếp đến cơ quan thi hành án nêu rõ thông tin liên quan và nội dung thi hành án để cơ quan thi hành án ra quyết định buộc người thi hành án phải thi hành bản án. Riêng phần thiệt hại về sức khỏe, nếu chưa được giải quyết trong vụ án hình sự, con ông có quyền khởi kiện khởi kiện yêu cầu bồi thường theo thủ tục tố tụng dân sự. (Đ 5, 7 PLTHADS; Đ 28 BLTTHS; Đ 161 BLTTDS). |
|
|
admin |
|
Thuế chuyển quyền sử dụng đất (QSDĐ) (17:23, 27/02/2008)
Hỏi: Con dâu (hoặc con rể) có tài sản riêng khi chuyển QSDĐ cho bố mẹ chồng (hoặc bố mẹ vợ) thì có phải nộp thuế chuyển QSDĐ không? |
|
|
|
Luật gia Lê Văn Chấn trả lời: - Về thuế chuyển QSDĐ: Theo quy định tại điểm 3.5 Mục I Thông tư số 104/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 08/6/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế chuyển QSDĐ và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế chuyển QSDĐ thì trường hợp thuộc diện không chịu thuế chuyển QSDĐ là: “Chuyển QSDĐ giữa cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con đẻ, con nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoài với cháu nội, cháu ngoại (hoặc ngược lại) trong đó chuyển QSDĐ phải có tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc giấy khai sinh để xác định mối quan hệ ông bà với cha mẹ; cha mẹ với các con hoặc các giấy tờ pháp lý khác chứng minh.”
- Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định: “1. Tài sản chung của vợ, chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ, chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ, chồng thỏa thuận là tài sản chung. QSDĐ mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ, chồng. QSDĐ mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ, chồng có thỏa thuận. Tài sản chung của vợ, chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất. 2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ, chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ, chồng”.
- Khoản 1, Điều 28 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định: "Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.”
Căn cứ các quy định nêu trên:
- Trường hợp con đẻ có chồng hoặc vợ (con dâu hoặc con rể) đồng đứng tên trên giấy chứng nhận QSDĐ (đồng sở hữu), QSDĐ là sở hữu chung theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình, khi vợ, chồng chuyển giao QSDĐ cho cha mẹ đẻ của chồng hoặc vợ thì con dâu (hoặc con rể) phải nộp thuế chuyển QSDĐ. Trợ giá tính thuế chuyển QSDĐ phải nộp được xác định bằng ½ giá trị quyền sử dụng đất chuyển nhượng.
- Trường hợp chỉ có con dâu (hoặc con rể) đứng tên trên giấy chứng nhận QSDĐ và QSDĐ là tài sản riêng của con dâu (hoặc con rể) thì khi chuyển QSDĐ cho bố mẹ chồng (hoặc bố mẹ vợ) thì con dâu (hoặc con rể) thuộc đối tượng phải nộp thuế chuyển QSDĐ theo quy định.
(Theo Điểm 2 công văn số 2539TCT-TS ngày 18/7/2006 của Tổng Cục thuế).
|
|
|
admin |
|
Thuê nhà thầu nước ngoài? (17:09, 27/02/2008)
Hỏi: Xin hỏi về thuê nhà thầu nước ngoài với hoa hồng môi giới tại nước ngoài? |
|
|
|
Luật gia Lê Văn Chấn trả lời: Công văn số 3859/TCT-CS ngày 18/9/2007 của Tổng cục Thuế, hướng dẫn như sau:
Tại điểm 2, Mục I, Phần A, Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh: “Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh nhưng không hiện diện tại Việt Nam, có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, kể cả các khoản thu nhập từ chuyển giao công nghệ, thu về tiền bản quyền, thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ khác của các cá nhân người nước ngoài không hiện diện thương mại tại việt Nam” thuộc đối tượng nộp thuế tại Việt Nam theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC nêu trên.
Căn cứ quy định trên, trường hợp các tồ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ môi giới mua, bán hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài cho các doanh nghiệp Việt Nam là dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng tại nước ngoài nên không thuộc đối tượng nộp thuế tại Việt Nam theo hướng dẫn tại thông tư đã nêu.
Đối với các trường hợp trước đây doanh nghiệp đã thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay nhà thầu nước ngoài và đã kê khai khấu trừ cũng như tính vào chi phí không thực hiện điều chỉnh lại. |
|
|
admin |
|
Lập bảng kê hàng hóa (17:03, 27/02/2008)
Hỏi: Luật gia có thể cho chúng tôi biết trường hợp doanh nghiệp bán lẻ hàng hóa, dịch vụ dưới mức quy định phải lập hóa đơn cho mỗi lần giao dịch thì có phải lập bảng kê bán lẻ hàng hóa không? |
|
|
|
Luật gia Lê Văn Chấn trả lời: Tại Khoản 1, Điều 10 Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán quy định: “Tổ chức, cá nhân thuộc hoạt động kinh doanh có sử dụng hóa đơn bán hàng, khi bán lẻ hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ một lần có giá trị dưới mức quy định của Bộ Tài chính thì không bắt buộc phải lập hóa đơn bán hàng, trừ khi người mua hàng yêu cầu giao hóa đơn thì người bán hàng mua hàng yêu cầu giao hóa đơn thì người bán hàng phải lập và giao hóa đơn theo đúng quy định. Hàng hóa bán lẻ hoặc cung cấp dịch vụ một lần có giá trị dưới mức quy định tuy không bắt buộc phải lập hóa đơn nhưng vẫn phải lập bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ hoặc có thể lập hóa đơn bán hàng theo quy định để làm chứng từ kế toán. Trường hợp lập bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ thì cuối mỗi ngày phải căn cứ vào số liệu tổng hợp của bảng kê để lập hóa đơn bán hàng trong ngày theo quy định.
Tại điểm 5.11, Mục IV, Phần B Thông tu số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính hàng dẫn về thuế GTGT quy định: “Cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hóa cung ứng dịch vụ có giá trị thấp dưới mức quy định không phải lập hóa đơn, nếu người mua yêu cầu cung cấp hóa đơn thì phải lập hóa đơn theo quy định, trường hợp không lập hóa đơn thì phải lập bảng kê bán lẻ (theo mẫu số 06/GTGT ban phải lập kê bán lẻ hàng kèm theo Thông tư này) để làm căn cứ tính thuế”.
Trường hợp doanh nghiệp bán lẻ hàng hóa, dịch vụ dưới mức quy định phải lập hóa đơn cho mỗi lần giao dịch mua bán thì hàng ngày cơ sở kinh doanh phải lập bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ theo mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 32/2007/TT-BTC nêu trên để làm chứng từ kế toán. Trên cơ sở bảng kê 06/GTGT đã lập, cuối mỗi ngày doanh nghiệp phải lập hóa đơn, dịch vụ bán lẻ trong ngày là cơ sở để doanh nghiệp kê khai bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT khi nộp hồ sơ khai thuế GTGT hàng tháng. Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ 06/GTGT không bắt buộc phải nộp cho cơ quan thuế kèm theo tờ khai thuế GTGT hàng tháng.
(Theo Công văn số 4012/TCT-CS ngày 27/9/2007 của Tổng cục Thuế).
Các trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ sau đây không bắt buộc phải lập hóa đơn:
a. Trường hợp bán lẻ hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho người tiêu dùng có giá trị dưới 100.000 đồng mỗi lần thu tiền nếu người mua không yêu cầu lập và giao hóa đơn. Nếu người giao hàng yêu cầu giao hóa đơn thì người bán hàng vẫn phải lập và giao hóa đơn theo đúng quy định. Hàng hóa bán lẻ cho người tiêu dùng có giá trị dưới mức quy định tuy không phải lập hóa đơn nhưng phải lập bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ theo quy định (theo Phần B, Mục VI-Điểm 1.4.a Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ Tài chính.)
|
|
|
admin |
|
Miễn, giảm tiền sử dụng đất (16:50, 27/02/2008)
Hỏi: Đề nghị luật gia cho biết cụ thể về việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với thân nhân liệt sĩ? |
|
|
|
Luật gia Lê Văn Chấn trả lời: Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Công văn số 98/BTC-TCT ngày 0411/2008 như sau:
Tại Điều 11 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, quy định:
“1. Hộ gia đình, cá nhân được miễn hoặt giảm tiền sử dụng đất chỉ được miễn hoặt giảm tiền sử dụng đất một lần thuộc một trong các trường hợp Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
2. Trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức đất ở.
3. Trong trường hợp hộ gia đình hoặc người thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử dụng đất thì được hưởng miễn tiền sử dụng đất; nếu một người thuộc đối tượng được hưởng giảm tiền sử dụng đất mà có nhiều mức giảm khác nhau thì được hưởng mức cao nhất”.
Tại Quyết định số 118/TTg ngày 27/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở; tại Khoản 2, Điều 1 quy định về nguyên tắc hỗ trợ: “a. Căn cứ vào công lao và hoàn cảnh cụ thể của từng người, điều kiện và khả năng của địa phương: “a. Người có công với cách mạng có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt không thể tạo lập được nhà ở mà chưa được thuê nhà của nhà nước hoặc bị mất nhà do thiên tai, hỏa hoạn… thì tùy theo điều kiện của địa phương, hoàn cảnh và công lao của từng người được xét tặng “nhà tình nghĩa”, được giao đất làm nhà ở, hoặc được mua nhà trả góp.
b. Người có công với cách mạng đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng nhà ở quá dột nát, chật chội, không bảo đảm điều kiện sống trung bình so với cộng đồng nơi họ cư trú mà không có khả năng khắc phục thì tùy theo hoàn cảnh của từng người và khả năng của từng địa phương mà hỗ trợ họ cải tạo, sửa chữa nhà ở”.
Tại Khoản 2, Điều 1 Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở và Điều 3, Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng tám năm 1945 cải thiện nhà ở, quy định đối tượng được hỗ trợ tiền sử dụng đất khi mua nhà thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm: “…Thân nhân của liệt sĩ quy định tại Khoản 1 điều 14 của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng… được hỗ trợ 70% tiền sử dụng đất” và tại Khoản 3 Điều 2 Quyết định số 118/TTg quy định: “Các mức hỗ trợ tiền sử dụng đất nêu tại Điểm c Khoản 2 Điều 2 quyết định này cũng được áp dụng đối với các trường hợp được hỗ trợ bằng hình thức giao đất làm nhà ở”.
Tại Khoản 8, Điều 2 Quyết định số 118/QĐ-TTg quy định: “Việc xem xét để hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở phải dựa trên kiến nghị của Ủy ban nhân phường, xã, thị trấn nơi người đó cư trú và những kiến nghị đó phải được Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác minh lại trước khi trình lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định”.
Căn cứ các quy định nêu trên, kể từ ngày Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg nêu trên có hiệu lực thi hành, các trường hợp hộ gia đình có thân nhân liệt sĩ quy định tại Khoản 1, Điều 14 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (bao gồm cả người không được hưởng trợ cấp hàng tháng), chưa được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng thì khi mua nhà thuộc sỡ hữu Nhà nước hoặc được Nhà nước giao đất để cải thiện nhà ở, được xem xét giảm một lần 70% tiền sử dụng đất theo quy định, trong trường hợp:
- Thân nhân liệt sĩ đang sống cùng hộ gia đình nhưng nhân thân liệt sĩ đó và các thành viên trong hộ gia đình chưa được hưởng miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất lần đầu theo quy định của pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng.
- Đối với thân nhân liệt sĩ đã lập hộ gia đình riêng tính từ ngày Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành, nhưng trước khi lập hộ riêng, bản thân thân nhân liệt sĩ chưa được hưởng miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng.
Nguyên tắc, thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với thân nhân liệt sĩ thực hiện phải đảm bảo theo đúng quy định tại Điều 11 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP và Khoản 8, Điều 2 quyết định số 118/QĐ-TTg nêu trên.
|
|
|
admin |
|
|
|